TCVN 5576:1991 về hệ thống cấp thoát nước – Quy phạm quản lý kỹ thuật

By | March 28, 2025

Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam TCVN 5576:1991 về hệ thống cấp thoát nước – Quy phạm quản lý kỹ thuật.

Quy định chung:

1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng để quản lí kĩ thuật hệ thống cấp thoát nước đô thị. Ngoài tiêu chuẩn này còn phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

1.2. Nhiệm vụ của công tác quản lí kĩ thuật hệ thống cấp thoát nước đô thị là thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo vận hành khai thác các công trình cấp thoát nước một cách liên tục theo các chỉ tiêu kinh tế – kĩ thuật quy định.

1.3. Cán bộ và công nhân vận hành hệ thống cấp thoát nước cần phải nắm vững quy trình công nghệ và tính năng hoạt động của các công trình và nguyên tắc an toàn lao động khi quản lí hệ thống cấp thoát nước.

1.4. Các cơ quan trực tiếp quản lí hệ thống cấp thoát nước cần phải nghiên cứu chế độ làm việc của toàn bộ hệ thống, phân tích ưu nhược điểm của công trình, đặc tính kĩ thuật khi hoạt động của các công trình và so sánh với thiết kế. Kết quả nghiên cứu xem xét phải báo cáo lên cấp trên.

Các yêu cầu đối với các công trình và thiết bị trên hệ thống cấp thoát nước

1.5. Các ngôi nhà và công trình của hệ thống cấp thoát nước (trạm bơm, các công trình xử nước, bể chứa nước, đài nước…) phải được theo dõi kĩ trong năm quản lí đầu tiên để phát hiện các chỗ nứt, sụt lún, các điểm biến dạng…

Hàng tháng phải kiểm tra độ lún của công trình theo các mốc chuẩn cố định và tạm thời.

1.6. Từ năm quản lí thứ hai việc kiểm tra phải thực hiện theo kế hoạch căn cứ vào điều kiện địa phương và trạng thái công trình.

Các gian máy phải có sổ theo dõi trạng thái kết cấu ngôi nhà và công trình. Đặc biệt phải chú ý theo dõi độ lún và độ rạn nứt của hệ móng các thiết bị chính (bơm, động cơ điện).

Cần phải thường xuyên theo dõi trạng thái các gối đỡ của đường ống. Khi có hiện tượng sụt lún của ngôi nhà, giếng và công trình cần phải chú ý đến trạng thái mối nối mềm của đường ống qua tường.

1.7. Trong các công trình cấp thoát nước cần đảm bảo chế độ nhiệt độ ẩm tối ưu. Cần phải có hệ thống gió trong trạm bơm, nhà chuẩn bị phèn và hoá chất, dàn mưa, v.v… và các công trình đặc biệt khác.

Tổ chức các trạm điều độ

1.8. Để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống cấp thoát nước làm việc liên tục và có hiệu quả nên có trạm điều độ.

Nhiệm vụ của trạm điều độ là:

a) Lập tiến độ sản xuất;

b) Chỉ đạo tập trung và quản lí thống nhất mọi mặt hoạt động của các tuyến ống

và các các công trình trên hệ thống cấp thoạt nước;

c) Đảm bảo chế độ làm việc bình thường của toàn bộ hệ thống cấp thoát nước;

d) Kiểm tra việc thực hiện các quy trình kĩ thuật và an toàn lao động khi quản lí, khai thác.

1.9. Dựa vào sơ đồ cấp thoát nước và công trình công nghệ nên sử dụng một trong hai loại trạm điều độ sau đây:

Điều độ một cấp: quản lí thống nhất hoạt động của toàn bộ các công trình và mạng lưới thuộc hệ thống cấp thoát nước khi tổng chiều dài mạng lưới đường ống dưới 50km.

Điều độ hai cấp: dùng khi hệ thống cấp thoát nước tổng chiều dài đường ống trên 50km trở lên bao gồm trạm điều độ trung tâm (trạm điều độ cấp I) và các trạm điều độ tại chỗ (trạm điều độ cấp II). Trạm điều độ tại chỗ quản lí trực tiếp các tuyến ống hoặc công trình riêng biệt.

1.10. Nhân viên trạm điều độ có nhiệm vụ sau:

Đảm bảo sự làm việc liên tục và ổn định của các tuyến ống và công trình; Lập sơ đồ làm việc của các thiết bị, công trình và chế độ xả nước;

Phân tích các sự cố hỏng hóc, và tham gia đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống và công trình cấp thoát nước;

Lập các báo cáo kĩ thuật về sự hoạt động của các thiết bị;

Nhân viên điều độ có quyền thay đổi sơ đồ làm việc của các thiết bị và công trình khi điều kiện hoạt động của chúng thay đổi sau khi đã được cấp trên phê duyệt.

Công tác quản lí hệ thống cấp thoát nước khi có sự cố

1.11. Để khắc phục sự cố và sửa chữa các thiết bị hư hỏng trên hệ thống cấp thoát nước cần phải lập các đội chuyên sửa chữa trực thuộc trạm điều độ. Đối với trạm bơm hoặc trạm xử lí nhỏ, đội xửa chữa có thể là các nhân viên vận hành này.

1.12. Kế hoạch sửa chữa hàng năm và sửa chữa lớn các công trình của hệ thống cấp thoát nước do cơ sở sản xuất phối hợp với đội chuyên xửa chữa lập và phải được cơ quan quản lí hệ thống cấp thoát nước cấp trên duyệt.

1.13. Tất cả các máy móc và thiết bị dùng để xửa chữa hệ thống cấp thoát nước phải được bảo quản tốt và ở trạng thái sẵn sàng sử dụng được.

Quản lí các vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước và công trình cấp nước

1.14. Các biện pháp kĩ thuật để bảo vệ nguồn cấp nước và công trình cấp nước phải được lựa chọn theo các điều kiện địa phương, đặc điểm và tình trạng vệ sinh nguồn nước, các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, các điều kiện quản lí, chất lượng nguồn nước cả các phương pháp xử lí nước.

1.15. Đối với khu vực một (khu vực bảo vệ nghiêm ngặt) của vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước mặt cần phải thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Rào ngăn ranh giới khu vực, cấm người lạ mặt và gia súc đi lại;

b) Cấm xây dựng các công trình không cần thiết cho quản lí và vận hành nước trong khu vực trạm;

c) Không được sử dụng các loại phân bón và các loại hoá chất độc hại trong khu vực này;

d) Không được xả vào trong khu vực bất kì nước thải nào;

e) Không được tắm giặt, đánh cá, các loại thể dục thể thao… ở nguồn nước mặt khu vực một. Các loại tàu thuyền qua lại phải được phép của cơ quan y tế.

1.16. Đối với khu vực hai (Khu vực hạn chế) của vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước mặt cần phải thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Ngăn ngừa khả năng nhiễm bẩn trực tiếp vào nguồn nước bởi các loại nước thải, phế thải, nước bẩn do tàu bè qua lại và các hoạt động khác;

b) Ngăn ngừa khả năng làm giảm chất lượng nguồn nước mặt do bón phân, xây dựng công trình, nhà máy, đập nước, phá rừng, v.v…

1.17. Khi sử dụng nguồn nước ngầm để cấp, vung bảo vệ vệ sinh cũng phải chia làm hai khu vực: Khu vực một là khu vực có công trình thu hoặc giếng khoan (có tính đến sự phát triển tương lai); còn khu vực hai là khu vực bao gồm trạm bơm, trạm sử lí và bể chứa.

Các biện pháp bảo vệ cho hai khu vực này xác định theo nguyên tắc như đối với nguồn nước mặt ở điều 1.15 và 1.16.

Chú thích: Trong mọi trường hợp cần phải có biện pháp ngăn ngừa sự nhiễm bẩn do nguồn nước ngầm qua.

Xem chi tiết TCVN 5576:1991 tại đây.

TCVN 4519:1988 về hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình

TCVN 4513:1988 về cấp nước bên trong – tiêu chuẩn thiết kế