TCVN 5726:2022 – Phương pháp xác định cường độ lăng trụ, mô đun đàn hồi và hệ số poisson

By | October 7, 2024

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 5726:2022
BÊ TÔNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ LĂNG TRỤ, MÔĐUN ĐÀN HỒI VÀ HỆ SỐ POISSON
Hardened concrete – Test method for prismatic compressive strength, modulus of elasticity and Poisson’s ratio

Lời nói đầu
TCVN 5726:2022 thay thế TCVN 5726:1993.
TCVN 5726:2022 được xây dựng trên cơ sở tham khảo GOST 24452-80, Concretes – Methods of prismatic, compressive strength, modulus of elasticity and Poisson’s ratio determination.
TCVN 5726:2022 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

BÊ TÔNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ LĂNG TRỤ, MÔĐUN ĐÀN HỒI VÀ HỆ SỐ POISSON
Hardened concrete – Test method for prismatic compressive strength, modulus of elasticity and Poisson’s ratio

1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định cường độ lăng trụ, môđun đàn hồi và hệ số Poisson của bê tông.
Xác định cường độ lăng trụ, môđun đàn hồi khi gia nhiệt được thực hiện theo Phụ lục A.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3105:2022, Hỗn hợp bê tông và bê tông – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
TCVN 3113:2022, Bê tông – Phương pháp xác định độ hút nước.
TCVN 3115:2022, Bê tông – Phương pháp xác định khối lượng thể tích.
TCVN 3118:2022, Bê tông – Phương pháp xác định cường độ chịu nén.
TCVN 12252:2020, Bê tông – Phương pháp xác định cường độ của mẫu khoan, cắt từ kết cấu.
3 Thiết bị, dụng cụ
3.1 Khung đo biến dạng có kích thước và hình dạng phù hợp, có bố trí các phụ kiện để gá vào mẫu đo theo như nguyên tắc mô tả trên Hình 1.
3.2 Biến dạng kế dạng đồng hồ có độ chính xác không lớn hơn 0,002 mm phù hợp để lắp trên khung gá vào mẫu (Hình 1). Biến dạng kế sau khi lắp vào khung phải đảm bảo không dịch chuyển tương đối so với mẫu trong quá trình đo biến dạng.
Cho phép sử dụng phiến đo biến dạng dán lên bề mặt bê tông với độ chính xác tương tự.
3.3 Máy nén đáp ứng các quy định nêu trong 3.1, TCVN 3118:2022.
3.4 Thước đo có độ dài phù hợp và có vạch chia đến 1 mm.
4 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
4.1 Lấy mẫu
4.1.1 Lấy mẫu hỗn hợp bê tông, đúc, bảo dưỡng mẫu thử thực hiện theo TCVN 3105:2022. Khoan cắt mẫu bê tông để thử nghiệm thực hiện theo TCVN 12252:2020. Mỗi tổ mẫu gồm 3 mẫu lăng trụ hoặc 3 mẫu trụ.
4.1.2 Nếu không có số liệu về cường độ chịu nén, cần lấy 1 tổ mẫu để thí nghiệm cường độ chịu nén gồm 3 viên mẫu lập phương có kích thước cạnh bằng kích thước cạnh (hoặc đường kính) của viên mẫu dùng để xác định môđun đàn hồi và/hoặc hệ số Poisson, được chuẩn bị cùng điều kiện chuẩn bị mẫu thí nghiệm môđun đàn hồi và hệ số Poisson.
4.1.3 Cường độ lăng trụ, môđun đàn hồi, hệ số Poisson của bê tông được xác định trên các tổ mẫu bê tông lăng trụ hoặc mẫu trụ với tỷ lệ chiều cao trên chiều rộng (hoặc đường kính) bằng 4. Chiều rộng (đường kính) mẫu được lấy bằng 70 mm, 100 mm, 150 mm, 200 mm và 300 mm phụ thuộc vào kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu (theo TCVN 3105:2022) và các yêu cầu khác.
Mẫu chuẩn có kích thước 150 mm x 150 mm x 600 mm.
4.2 Chuẩn bị mẫu
4.2.1 Nếu có yêu cầu đưa mẫu về trạng thái khác nhau mô phỏng trạng thái của kết cấu, thực hiện theo quy trình nêu trong TCVN 3115:2022.
4.2.2 Nếu không có yêu cầu khác về trạng thái mẫu khi thử, trước khi thí nghiệm, cần lưu mẫu trong phòng thí nghiệm không ít hơn 2 h.
4.2.3 Với mẫu khoan cắt từ kết cấu, dùng vải ẩm phủ lên mẫu cho đến trước khi thử trừ khi có các yêu cầu bảo quản khác.
4.2.4 Mẫu thử phải đảm bảo các yêu cầu về sai số hình dạng và kích thước như quy định trong Điều 6, TCVN 3105:2022.
4.2.5 Xác định khối lượng thể tích và độ ẩm của bê tông ở thời điểm thí nghiệm (khi cần thiết) theo TCVN 3113:2022 và TCVN 3115:2022.
4.2.6 Đánh dấu các khoảng đo biến dạng trên mặt mẫu như sau:
– Với mẫu lăng trụ, trên 4 mặt đứng của từng viên mẫu, kẻ 4 đường trung bình theo chiều dài của mẫu;
– Với mẫu trụ, kẻ 3 hoặc 4 đường sinh cách đều nhau.
Trên các đường trung bình, đường sinh đã kẻ, đánh dấu khoảng đo biến dạng dọc và ngang cách đều hai đầu của viên mẫu. Khoảng đo biến dạng được chọn đáp ứng các yêu cầu sau:
– Lớn hơn 2,5 lần kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu nhưng không nhỏ hơn 50 mm khi dùng phiến đo và 100 mm khi dùng đồng hồ đo;
– Không lớn hơn 2/3 chiều dài viên mẫu và cách đều hai đầu mẫu.
4.2.7 Lắp khung đo lên mẫu. Theo các đường kẻ đã vạch (tại 4.9), lắp đồng hồ đo theo 4 đường trung bình trên viên mẫu lăng trụ theo sơ đồ Hình 1, theo 3 hoặc 4 đường sinh trên viên mẫu trụ.
Thiết bị đo biến dạng ngang phải được lắp ở giữa theo chiều cao mẫu, vuông góc với khoảng đo biến dạng dọc của mẫu.
5 Cách tiến hành
5.1 Lựa chọn thang lực khi xác định cường độ lăng trụ theo TCVN 3118:2022. Lựa chọn thang lực khi xác định môđun đàn hồi và/hoặc hệ số Poisson sao cho tải trọng phá hủy dự kiến nằm trong khoảng từ 70 % đến 80 % tải trọng tối đa của thang lực.
5.2 Lựa chọn giá trị tải trọng phá hủy dự kiến (Pe) dùng thí nghiệm môđun đàn hồi và/hoặc hệ số Poisson theo một trong hai cách sau:
– Lấy theo số liệu về cường độ chịu nén của bê tông quy định trong tài liệu kỹ thuật;
– Lấy bằng 80 % đến 90 % cường độ chịu nén của tổ mẫu lập phương được xác định theo TCVN 3118:2022, có cùng kích thước mặt cắt, được chế tạo từ cùng hỗn hợp bê tông.
5.3 Xác định môđun đàn hồi
5.3.1 Trước khi thử nghiệm, mẫu đã lắp thiết bị đo được đặt vào chính tâm thớt dưới của máy nén và chỉnh đồng hồ đo biến dạng về 0. Trước khi tăng tài phải kiểm tra và điều chỉnh chỉ thị lực của máy nén về 0.
5.3.2 Đặt lực nén ban đầu (sau đó sẽ được coi là giá trị 0 quy ước) lên mẫu sao cho lực nén không lớn hơn 2 % tải trọng phá hủy dự kiến.
5.3.3 Tiến hành định tâm mẫu. Mẫu được coi là đã định tâm nếu như khi tăng tải từ giá trị 0 quy ước đến tải trọng bằng Pe x (40 ± 5) %, chênh lệch của biến dạng theo mỗi mặt mẫu hoặc đường sinh không vượt quá 15 % giá trị trung bình của chúng.
Nếu không đáp ứng được điều kiện trên ở mức tải trọng bằng hoặc lớn hơn Pe x(15±5)%, cần dỡ tải mẫu, dịch mẫu so với trục trung tâm về phía có biến dạng lớn hơn và tiến hành định tâm lại.
Hủy mẫu sau 5 lần định tâm không thành công.

>> Xem toàn bộ TCVN 5726:2022 – “Bê tông – Phương pháp xác định cường độ lăng trụ, mô đun đàn hồi và hệ số poisson” tại đây.