TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 3115:2022
BÊ TÔNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Hardened concrete – Test method for density
Lời nói đầu
TCVN 3115:2022 thay thế TCVN 3115:1993.
TCVN 3115:2022 được xây dựng trên cơ sở tham khảo GOST 12370.0-2020, Concretes – General requirements for methods of determination of density, moisture content, water absorptions porosity and watertightness; GOST 12370.1- 2020, Concretes – Methods of determination of density.
TCVN 3115:2022 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghi, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BÊ TÔNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Hardened concrete – Test method for density
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khối lượng thể tích của bê tông ở các trạng thái quy định bao gồm:
– Sấy khô;
– Khô tiêu chuẩn;
– Ẩm tự nhiên;
– Ẩm tiêu chuẩn;
– Ẩm quy định;
– Bão hòa nước.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3105:2022, Hỗn hợp bê tông và bê tông – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
TCVN 3113:2022, Bê tông – Phương pháp xác định độ hút nước.
3 Thiết bị, dụng cụ
3.1 Cân kỹ thuật có khả năng cân phù hợp và có độ chính xác không lớn hơn 0,1 % khối lượng được cân;
3.2 Thước đo có độ dài phù hợp và có vạch chia đến 1 mm;
3.3 Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ, có khả năng sấy ở nhiệt độ (105 ± 5) °C;
3.4 Bình hút ẩm chứa CaCI2 khan;
3.5 Túi cách hơi hoặc thùng kín có thể tích phù hợp dùng để bảo quản mẫu.
4 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
4.1 Lấy mẫu
4.1.1 Lấy mẫu xác định khối lượng thể tích của bê tông theo tổ mẫu. Mỗi tổ mẫu gồm ba viên mẫu đúc hoặc mẫu có hình dạng bất kỳ.
4.1.2 Với mẫu đúc, lấy và chuẩn bị mẫu theo quy định trong TCVN 3105:2022.
4.1.3 Với mẫu lấy từ kết cấu hoặc cấu kiện, thể tích mẫu phải không nhỏ hơn:
– 500 cm3 khi kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu là 20 mm hoặc nhỏ hơn;
– 1000 cm3 khi kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu là 40 mm;
– 3000 cm3 khi kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu là 70 mm hoặc lớn hơn.
Các mẫu lấy từ kết cấu hoặc cấu kiện không được chứa cốt thép hoặc các vật ngoại lai khác.
4.2 Chuẩn bị mẫu
Các viên mẫu được đưa về trạng thái quy định theo quy trình sau:
4.2.1 Với trạng thái sấy khô, sấy mẫu ở nhiệt độ (105 ± 5) °C cho đến khối lượng không đổi, tức là chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp, cách nhau không nhỏ hơn 4 h, không quá 0,1 % khối lượng mẫu. Trước khi cân, mẫu được làm nguội ở trong bình hút ẩm chứa CaCI2 hoặc làm nguội trong tủ sấy đến nhiệt độ phòng.
4.2.2 Với trạng thái khô tiêu chuẩn, đặt mẫu trong phòng có nhiệt độ không khí (25 ± 10) °C, độ ẩm (50 ± 10) % ít nhất 28 ngày đêm.
4.2.3 Với trạng thái ẩm tự nhiên, mẫu sau khi lấy được bảo quản trong túi cách hơi hoặc thùng kín có thể tích không lớn hơn 2 lần thể tích mẫu và được thử nghiệm luôn khi chuyển đến phòng thí nghiệm.
4.2.4 Với trạng trạng thái ẩm tiêu chuẩn, đặt mẫu trong vòng 28 ngày đêm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, độ ẩm không nhỏ hơn 95 %.
4.2.5 Với trạng thái ẩm quy định, thử nghiệm mẫu có độ ẩm quy định hoặc thử nghiệm mẫu có độ ẩm bất kỳ rồi tính đổi kết quả về trạng thái ẩm quy định theo công thức (5).
4.2.6 Với trạng thái bão hòa nước, mẫu được làm bão hòa nước theo 5.1.1; 5.1.2, TCVN 3113:2022.
…
>> Tải toàn bộ TCVN 3115:2022 – “Bê tông – Phương pháp xác định khối lượng thể tích” tại đây.