Quy định chiều dài đoạn nối chồng cốt thép

By | December 18, 2023

SOTAY365.COM – Quy định chiều dài đoạn nối chồng cốt thép có gân và cốt thép trơn (không hàn) hiện nay?

Căn cứ mục 10.3.6.2 TCVN 5574:2018 – Tiêu chuẩn Quốc gia về thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.

10.3.6.2 Mối nối chồng (không hàn) cốt thép thanh được sử dụng khi nối các thanh thép đường kính không lớn hơn 40mm. Các mối nối chồng cốt thép thanh cần tuân theo các chỉ dẫn trong 10.3.5.2. Các mối nối cốt thép thanh chịu kéo hoặc chịu nén phải có chiều dài nối chồng không nhỏ hơn giá trị chiều dài Llap xác định theo công thức:

Llap=αL0,an(As,cal/As,ef)

trong đó:

L0,an là chiều dài neo cơ sở, xác định theo công thức (255);

L0,an = RsAs/Rbondus

trong đó:

As và us lần lượt là diên tích tiết diện ngang của thanh cốt thép được neo và chu vi tiết diện của nó, được xác định theo đường kính danh nghĩa của thanh cốt thép;

Rbond là cường độ bám dính tính toán của cốt thép với bê tông, với giả thiết là độ bám dính này phân bố đều theo chiều dài neo, và được xác định theo công thức:

Rbond = μ1μ2Rbt

trong đó:

Rbt là cường độ chịu kéo dọc trục tính toán của bê tông;

μ1 là hệ số, kể đến ảnh hưởng của loại bề mặt cốt thép, lấy bằng:

Đối với cốt thép không ứng suất trước:

1,5 − đối với cốt thép thanh trơn theo TCVN 1651-1:2008;

2,0 − đối với cốt thép kéo (hoặc cán) nguội có gân;

2,5 − đối với cốt thép cán nóng có gân và cốt thép gia công cơ nhiệt có gân;

Đối với cốt thép ứng suất trước:

1,8 − đối với dây thép kéo (cán) nguội có gân theo TCVN 6284-2:1997 (ISO 6394-2:1991);

2,2 − đối với cáp 7 sợi trơn và 19 sợi theo TCVN 6284-4:1997 (ISO 6934-4:1991);

2,4 − đối với cáp 7 sợi theo TCVN 6284-4:1997 (ISO 6934-4:1991), được chế tạo từ dây thép có gân.

2,5 − đối với cốt thép cán nóng và cốt thép gia công cơ nhiệt.

μ2 là hệ số, kể đến ảnh hưởng của cỡ đường kính cốt thép, lấy bằng:

Đối với cốt thép không ứng suất trước:

1,0 − khi đường kính cốt thép ds ≤ 32mm;

0,9 − khi đường kính cốt thép ds là 36mm, 40mm và lớn hơn.

Đối với cốt thép ứng suất trước:

1,0 − đối với tất cả các loại cốt thép ứng suất trước.

As,cal, As,ef lấy theo 10.3.5.5;

α là hệ số, kể đến ảnh hưởng của trạng thái ứng suất của cốt thép thanh, giải pháp cấu tạo của cấu kiện trong vùng nối các thanh thép, số lượng thanh thép được nối trong một tiết diện so với tổng số thanh thép trong tiết diện này, khoảng cách giữa các thanh thép được nối.

Khi nối cốt thép có gân với các đầu để thẳng, cũng như nối các thanh thép trơn có móc hoặc uốn chữ U mà không có chi tiết neo bổ sung thì hệ số α đối với cốt thép chịu kéo lấy bằng 1,2, còn đối với cốt thép chịu nén lấy bằng 0,9. Khi đó, phải tuân theo các điều kiện sau:

  • Số lượng cốt thép có gân chịu lực kéo được nối trong một tiết diện tính toán không được lớn hơn 50%, cốt thép trơn có móc hoặc uốn chữ U − không lớn hơn 25%.
  • Nội lực chịu bởi toàn bộ cốt thép ngang bố trí trong phạm vi mối nối không được nhỏ hơn một nửa nội lực chịu bởi cốt thép chịu lực kéo được nối trong một tiết diện tính toán.
  • Khoảng cách giữa các thanh cốt thép chịu lực được nối không được vượt quá 4ds;
  • Khoảng cách giữa các mối nối chồng kề nhau (theo chiều rộng của cấu kiện bê tông cốt thép) không được nhỏ hơn 2ds và không nhỏ hơn 30mm.

Để lấy làm một tiết diện tính toán của cấu kiện đang xét nhằm xác định số lượng cốt thép được nối trong một tiết diện thì lấy một đoạn cấu kiện dài 1,3Llap dọc theo cốt thép được nối. Các mối nối cốt thép được coi là nằm trong một tiết diện tính toán nếu tâm của các mối mối này nằm trong phạm vi chiều dài đoạn này.

Cho phép tăng số lượng cốt thép chịu lực kéo được nối trong một tiết diện tính toán đến 100% khi lấy giá trị hệ số α bằng 2,0. Khi số lượng thanh thép được nối trong một tiết diện tính toán lớn hơn 50% đối với cốt thép có gân và lớn hơn 25% đối với cốt thép trơn thì hệ số α lấy theo nội suy tuyến tính.

Khi có các chi tiết neo bổ sung ở đầu các thanh thép được nối (hàn thêm cốt thép ngang, uốn đầu các thanh thép có gờ được nối, v.v…) thì chiều dài đoạn nối chồng của các thanh thép được nối có thể giảm xuống, nhưng không giảm quá 30%.

Trong mọi trường hợp, chiều dài đoạn nối chồng thực tế không được nhỏ hơn 0,4αL0,an, 20ds và 250mm.

Như vậy chiều dài đoạn nối chồng cốt thép không nhỏ hơn max (Llap; 0,4αL0,an; 20ds và 250mm).