TCVN 3117:2022 – Phương pháp xác định độ co bê tông

By | October 7, 2024

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 3117:2022
BÊ TÔNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CO
Hardened concrete – Test method for shrinkage

Lời nói đầu
TCVN 3117:2022 thay thế TCVN 3117:1993.
TCVN 3117:2022 được xây dựng trên cơ sở tham khảo. GOST 24544-2020, Concretes – Methods of shrinkage and creep flow determination.
TCVN 3117:2022 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

BÊ TÔNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CO
Hardened concrete – Test method for shrinkage

1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ co của bê tông.
Xác định độ co của bê tông trên khung đo rời được thực hiện theo Phụ lục A.

2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3105:2022, Hỗn hợp bê tông và bê tông – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
TCVN 3113:2022, Bê tông – Phương pháp xác định độ hút nước.
TCVN 5726:2022, Bê tông – Phương pháp xác định cường độ lăng trụ, môđun đàn hồi và hệ số Poisson.

3 Thiết bị, dụng cụ
3.1 Khung đo phù hợp để đo độ co của bê tông như nêu tại Hình 1.
3.2 Biến dạng kế loại đồng hồ có độ chính xác không lớn hơn 0,002 mm phù hợp để lắp trên khung gá vào mẫu.
3.3 Các thiết bị xác định khối lượng mẫu quy định trong TCVN 3113:2022.
3.4 Tủ khí hậu, phòng thử nghiệm hoặc phòng dưỡng hộ có thể duy trì nhiệt độ (27 ± 2) °C, độ ẩm (60 ± 5) %.
3.5 Cân kỹ thuật phù hợp để cân mẫu gồm cả khung đo có độ chính xác đến 1 % khối lượng cần cân.
3.6 Nhiệt kế, ẩm kế phù hợp để đo nhiệt độ và độ ẩm môi trường.

4 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
4.1 Lấy mẫu
4.1.1 Lấy mẫu bê tông xác định độ co theo các tổ mẫu đúc. Mỗi tổ mẫu gồm không ít hơn ba viên mẫu lăng trụ có kích thước 70 mm x 70 mm x 280 mm; 100 mm x 100 mm x 400 mm; 150 mm x 150 mm x 600 mm hoặc 200 mm x 200 mm x 800 mm. Kích thước mẫu được lựa chọn phụ thuộc vào kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu theo Bảng 2, TCVN 3105:2022. Mẫu chuẩn là mẫu lăng trụ có kích thước 150 mm x 150 mm x 600 mm.
4.1.2 Mẫu bê tông được đúc và bảo dưỡng cho tới khi tháo khuôn theo TCVN 3105:2022. Sau khi tháo khuôn, các mẫu trong tổ phải được giữ ở điều kiện nhiệt ẩm giống nhau cho đến khi thử nghiệm (không quá 4 h) và tránh không làm bê tông bị mất ẩm.
4.2 Chuẩn bị mẫu
4.2.1 Xem xét bề mặt và kiểm tra các yêu cầu về sai số hình dạng và kích thước mẫu theo quy định của Điều 6, TCVN 3105:2022.
4.2.2 Dán hai miếng kim loại có kích thước bằng kích thước mặt cắt mẫu và có chiều dày từ 4 mm đến 5 mm vào hai đầu mẫu bằng keo đóng rắn nhanh (ví dụ: keo epoxy …).
4.2.3 Đánh dấu khoảng cách đo biến dạng dọc trên bề mặt cạnh của mẫu để lắp khung đo co ngót và biến dạng kế theo yêu cầu nêu trong 4.2.6, TCVN 5726:2022.

5 Cách tiến hành
5.1 Sau không quá 4h kể từ khi tháo khuôn, lắp đặt khung đo vào mẫu thử, xác định chỉ số ban đầu các biến dạng kế.
Mẫu đo độ co được đặt trong phòng hoặc tủ khí hậu ở điều kiện nhiệt độ trong khoảng (27 ± 2)°C; độ ẩm tương đối của không khí (60 ± 5) %. Không được để ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp lên mẫu.
CHÚ THÍCH: Có thể đặt mẫu trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm khác theo thỏa thuận giữa các bên.
5.2 Nếu không có yêu cầu khác, xác định độ co ở các tuổi 3, 7, 14 ngày và sau đó xác định 2 tuần 1 lần cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Tuổi mẫu được tính từ thời điểm đúc mẫu.
5.3 Thời gian thí nghiệm phải không ít hơn 120 ngày đêm. Tuy nhiên, nếu như 3 lần đo liên tục cho thấy thay đổi biến dạng không vượt quá sai số của biến dạng kế thì có thể dừng việc đo ở thời điểm này.
5.4 Để đo độ co của bê tông trong một môi trường cụ thể, đặt mẫu trong điều kiện môi trường đó.
5.5 Để đo độ co của bê tông ở trạng thái cụ thể (bão hòa nước, v.v…), tiến hành đưa mẫu về trạng thái đó theo quy trình riêng.
5.6 Tại từng thời điểm đo độ co, xác định khối lượng mẫu (bằng cách cân cả mẫu và khung đo), nhiệt độ và độ ẩm của môi trường thử nghiệm.

6 Biểu thị kết quả
6.1 Biến dạng co của mẫu Δl1 (t) tại thời điểm t được tính bằng trung bình cộng biến dạng co theo mỗi mặt mẫu.
Biến dạng co theo mỗi mặt mẫu tại thời điểm t được xác định bằng chênh lệch chỉ số của biến dạng kế đọc tại thời điểm t và chỉ số đọc tại thời điểm ban đầu.

>> Tải toàn bộ TCVN 3117:2022 – “Bê tông – Phương pháp xác định độ co” tại đây.