TCVN 5671:2012 về Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng – Hồ sơ thiết kế kiến trúc

By | December 4, 2024

Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam TCVN 5671:2012 về Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng – Hồ sơ thiết kế kiến trúc.

1. Các bản vẽ kiến trúc ký hiệu bằng chữ KT, sau đó ghi chữ số Ả Rập chỉ số thứ tự của bản vẽ hoặc một phân số (tử số chỉ số thứ tự, mẫu số chỉ tổng số tờ của bản vẽ).

Ví dụ: KT – 04 hoặc KT – 1/18

Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cần có thêm các bảng tổng hợp các yêu cầu về cấu kiện, về trang thiết bị, về nguyên liệu trang trí và hoàn thiện đặc biệt.

2. Kích thước khổ bản vẽ được quy định thống nhất lấy bằng bội số khổ giấy A4.

3 Quy cách bản vẽ, ký hiệu, tên, số thứ tự, số trang của bản vẽ, nét vẽ, ký hiệu chữ, ký hiệu vật liệu xây dựng, cách đánh trục và ký hiệu trục, tuân theo quy định có liên quan.

4. Vị trí đường dóng kích thước phải đặt ở phía trong nét vẽ tường rào của công trình (nếu có) và dọc theo bên ngoài nét vẽ của tường chính ngôi nhà. Khi công trình có các tường rào bao quanh kích thước các tường bộ phận và tổng kích thước của nhà hoặc công trình được ghi phía ngoài tường rào.

Ngoài những yêu cầu trên, quy cách ghi kích thước cần tuân theo quy định có liên quan.

5. Hệ đo lường áp dụng trong hồ sơ thiết kế kiến trúc là hệ mét.

– Kích thước các chiều được ghi bằng mm.

– Cao độ được ghi bằng m.

– Diện tích được ghi bằng m2. Trong trường hợp bắt buộc phải áp dụng hệ đo lường khác thì phải ghi chú rõ trong mỗi bản vẽ.

6. Các bản vẽ thiết kế kiến trúc được thể hiện với các tỷ lệ sau: 1:1, 1:3, 1:5, 1:10, 1:20, 1:50, 1:100, 1:200, 1:500, 1:1 000.

CHÚ THÍCH:

1) Các bản vẽ sơ đồ (sơ đồ mạng lưới, sơ đồ dây chuyền hoạt động, sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất…) các hình vẽ phối cảnh không dùng tỷ lệ kích thước.

2) Trong một bản vẽ có nhiều hình vẽ tỷ lệ khác nhau thì bên cạnh hình vẽ phải ghi rõ tỷ lệ của hình đó trừ trường hợp đối với các hình vẽ thiết kế điển hình, các hình vẽ không theo tỷ lệ.

7. Cách ghi cao độ được quy định như sau:

– Cao độ gốc của công trình ± 0.000 là đường giao nhau giữa chân tường và mặt vỉa hè trên lối vào chính của nhà.

– Bên cạnh hay phía dưới cao độ ± 0.000 của công trình cần ghi cao độ tương ứng với cao độ mặt biển theo hệ thống nhất cao độ quốc gia, tùy thuộc yêu cầu của từng loại bản vẽ.

– Trong trường hợp không có số liệu về cao độ tương ứng với cao độ mặt biển theo hệ thống nhất cao độ quốc gia thì cao độ ± 0.000 của công trình cần được so sánh với một điểm xác định cho trước của cơ quan cấp phép xây dựng.

– Cao độ ± 0.000 phải thống nhất trong tất cả bản vẽ của hồ sơ thiết kế công trình.

8. Trong bản vẽ mặt bằng, tên và ký hiệu được áp dụng như sau:

– Các buồng, phòng trong nhà và công trình cần được đánh số thứ tự. Nếu nhà hoặc công trình có nhiều tầng, số thứ tự ở buồng, phòng ở tầng trên cùng được ghi từ trái sang phải, tầng dưới tiếp theo ghi từ phải sang trái, tầng dưới tiếp theo sau lại từ trái sang phải…

– Tên các buồng, phòng được ghi ở vị trí buồng hoặc phòng đó. Trong các bản vẽ của hồ sơ thiết kế kiến trúc, tên của phòng, buồng có thể ký hiệu bằng các chữ cái in hoa.

CHÚ THÍCH: Cách đánh dấu số phòng và tên phòng tham khảo TCVN 6003-2:2012.

– Cần ghi ký hiệu, chất lượng vật liệu dùng để xây trát hoặc ốp tường bao quanh buồng, phòng đó. Có thể ghi ký hiệu rồi ghi chú thích bên ngoài hình vẽ.

9. Trên hình vẽ mặt bằng và mặt bằng chi tiết về cấu tạo kiến trúc phải ghi rõ vị trí thể hiện mặt cắt. Ở chỗ mặt cắt gấp khúc thì nhất thiết phải thể hiện vị trí mặt cắt. Mặt cắt phải thể hiện những nét đặc trưng của ngôi nhà (cửa sổ, cầu thang…). Mặt phẳng cắt phải được thể hiện bằng nét gạch dài – chấm đậm.

10. Các bản vẽ thiết kế phải được thể hiện rõ nét đảm bảo có thể sao chụp được nhiều bản.

Xem chi tiết TCVN 5671:2012 tại đây

MỤC LỤC

1. Phạm vi áp dụng

2. Quy định chung

3. Mặt bằng

3.1. Mặt bằng hiện trạng và mặt bằng tổng thể

3.1. Mặt bằng tầng

4. Mặt cắt

5. Mặt đứng

6. Các chi tiết cấu tạo kiến trúc